QUY CHẾ TỐ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỘI TỈNH QUẢNG NGÃI NHIỆM KỲ 2012 - 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01 QĐ/HĐĐ ngày 03/04/2013 của HĐĐ tỉnh Quảng Ngãi)
CHƯƠNG I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG ĐỘI
Điều 1: Chức năng.
1.1. Tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn chỉ đạo về công tác Đội và phong trào thiếu nhi; thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng trên địa bàn tỉnh.
1.2. Tổ chức thực hiện đồng thời chỉ đạo và hướng dẫn Hội đồng Đội cấp dưới tổ chức thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ của Đoàn về công tác Đội và phong trào thiếu nhi, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
1.3. Phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các lực lượng xã hội và các tổ chức quốc tế trong công tác xây dựng Đội và tham gia thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
Điều 2: Nhiệm vụ.
2.1. Phụ trách công tác tổ chức và hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh, phát triển phong trào thiếu niên nhi đồng theo đường lối của Đảng và chủ trương của Đoàn.
2.2. Nghiên cứu, đề xuất với Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Đoàn những chủ trương công tác Đội và phong trào thiếu nhi, bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu niên, nhi đồng.
2.3. Xây dựng kế hoạch, biện pháp tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn về công tác Đội và phong trào thiếu nhi; chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ đối với Hội đồng Đội cấp dưới và nội dung phương hướng hoạt động của hệ thống Nhà thiếu nhi, điểm vui chơi dành cho thiếu nhi; hướng dẫn thiếu niên, nhi đồng đoàn kết, giúp đỡ nhau thực hiện quyền và bổn phận trẻ em.
2.4. Tổng kết, phổ biến, áp dụng những mô hình tiêu biểu, phù hợp về công tác Đội và phong trào thiếu nhi. Báo cáo tình hình công tác Đội, phong trào thiếu nhi và hoạt động của Hội đồng Đội với Ban Chấp hành Tỉnh Đoàn, Hội đồng Đội Trung ương.
2.5. Phối hợp với các Ban chức năng, các cơ quan nghiệp vụ của Đoàn để thực hiện nhiệm vụ xây dựng Đội và phong trào thiếu nhi, công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu niên nhi đồng.
2.6. Đại diện Đội TNTP Hồ Chí Minh tham gia các tổ chức liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em.
2.7. Quan hệ với các tổ chức, đơn vị, trong nước và quốc tế vì sự phát triển của trẻ em.
Điều 3: Quyền hạn.
3.1. Ban hành các văn bản, hướng dẫn thực hiện chương trình công tác Đội và phong trào thiếu nhi theo chủ trương của Ban Chấp hành Tỉnh Đoàn và Hội đồng Đội Trung ương.
3.2. Định kỳ tổ chức, kiểm tra đánh giá thực hiện nhiệm vụ công tác Đội và phong trào thiếu nhi của Ban Chấp hành Đoàn, Hội đồng Đội và tổ chức Đội cấp dưới; tham gia giám sát việc thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền trẻ em, Luật bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em.
3.3. Tổ chức các Hội nghị, Đại hội, Liên hoan, gặp mặt của thiếu nhi, cán bộ phụ trách, các lực lượng tình nguyện vì trẻ em và Nhà thiếu nhi.
3.4. Đề nghị các cấp, các ngành và Đoàn Thanh niên khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Đội và phong trào thiếu nhi; công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục thiếu niên nhi đồng; Quy định và thực hiện các hình thức khen thưởng của tổ chức Đội theo hướng dẫn của Hội đồng Đội Trung ương.
3.5. Kiến nghị, đề xuất với các cơ quan Nhà nước, các Ngành, Đoàn thể xã hội bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em; chăm lo các hoạt động của tổ chức Đội và thiếu nhi. Đại diện bảo vệ quyền lợi, ngăn ngừa và kháng nghị những hành vi xâm hại quyền và lợi ích của thiếu nhi.
3.6. Giúp Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn, đồng thời phối hợp với Ban Thường vụ các huyện, thành đoàn bố trí nhân sự đảm trách chức danh Chủ tịch Hội đồng Đội cấp dưới.
3.7. Quyết định chương trình, nội dung bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ công tác Đội cho đội ngũ cán bộ phụ trách và cán bộ chỉ huy Đội; nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm công tác Đội và phong trào thiếu nhi.
3.8. Hội đồng Đội Tỉnh là cơ quan giúp Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Tỉnh Đoàn thẩm định và quyết định các chương trình, nội dung tài liệu nghiệp vụ, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phụ trách và Chỉ huy Đội để ban hành thống nhất trong toàn tỉnh.
CHƯƠNG II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỘI
Điều 4: Cơ cấu và số lượng thành viên Hội đồng Đội Tỉnh bao gồm:
4.1 Cơ cấu:
- Cán bộ chủ chốt của Đoàn do Ban Chấp hành Đoàn cử ra để lãnh đạo Hội đồng Đội.
- Đại diện lãnh đạo các Ngành, Đoàn thể có liên quan đến công tác chăm sóc giáo dục trẻ em.
- Một số cán bộ chuyên trách được phân công làm công tác thiếu nhi - Thường trực Hội đồng Đội.
- Đại diện Thường trực Hội đồng Đội cấp dưới.
- Đại diện lãnh đạo các trường học, một số Giáo viên - Tổng phụ trách Đội trong trường học.
4.2 Số lượng thành viên của Hội đồng Đội Tỉnh: từ 19 – 23 đồng chí.
Điều 5: Chức danh, trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Hội đồng Đội Tỉnh:
5.1. Chủ tịch: Là Bí thư hoặc Phó Bí thư Ban Chấp hành Tỉnh Đoàn có am hiểu công tác Đội. Chủ tịch Hội đồng Đội chịu trách nhiệm trước Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Tỉnh Đoàn về hoạt động của Hội đồng Đội, công tác Đội và phong trào thiếu nhi của tỉnh.
5.2. Các Phó Chủ tịch: Giúp việc cho Chủ tịch; được phân công trực tiếp phụ trách, theo dõi một số mặt công tác của Hội đồng Đội, thay mặt Chủ tịch giải quyết các công việc của Hội đồng Đội khi được uỷ quyền.
5.3. Thường trực Hội đồng Đội gồm: Chủ tịch và các Phó Chủ tịch, Uỷ viên Thường trực có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc giữa 02 kỳ họp Hội đồng Đội.
5.4. Các uỷ viên:
- Có quyền tham gia, bàn bạc vào các quyết định của Hội đồng Đội Tỉnh; kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chức Đội thuộc cấp mình quản lý; có trách nhiệm thực hiện quyết định của Hội đồng Đội Tỉnh.
- Có quyền được cung cấp tài liệu, thông tin về công tác Đội và phong trào thiếu nhi cũng như các vấn đề liên quan đến trẻ em.
- Các thành viên là cán bộ chuyên trách ở cơ quan Hội đồng Đội Tỉnh được phân công phụ trách theo dõi một hoặc một số lĩnh vực, chương trình công tác của Hội đồng Đội.
- Uỷ viên Hội đồng Đội Tỉnh khi chuyển công tác, Hội đồng Đội Tỉnh báo cáo với Ban Chấp hành Đoàn Tỉnh Đoàn, thống nhất với các cơ quan liên quan để cho rút tên và bổ sung khi cần thiết.
Điều 6: Cơ quan chuyên trách Hội đồng Đội Tỉnh.
6.1. Hội đồng Đội Tỉnh có bộ phận giúp việc bao gồm các cán bộ chuyên trách công tác Đội. Biên chế cán bộ do Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn quyết định.
6.2. Văn phòng Tỉnh Đoàn đảm nhiệm công tác hành chính của Hội đồng Đội Tỉnh. Ngân sách hoạt động của Hội đồng Đội Tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn xét duyệt, cân đối và cung cấp.
Điều 7: Nguyên tắc làm việc của Hội đồng Đội Tỉnh:
Hội đồng Đội làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ; tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.
Điều 8: Chế độ hội họp và thông tin báo cáo
- Hội đồng Đội Tỉnh họp thường kỳ 06 tháng một lần. Khi cần thiết họp bất thường do Thường trực Hội đồng Đội quyết định.
- Tài liệu dự thảo được gửi đến uỷ viên Hội đồng Đội trước kỳ họp ít nhất 3 ngày.
- Trước các kỳ họp Hội đồng Đội Tỉnh, Thường trực Hội đồng Đội họp chuẩn bị nội dung, báo cáo kết quả chỉ đạo điều hành và thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9: Chế độ đi công tác cơ sở
- Uỷ viên Hội đồng Đội Tỉnh là cán bộ đang công tác tại cơ quan của Đoàn có kế hoạch đi công tác cơ sở theo chế độ của cấp bộ Đoàn cùng cấp quy định.
- Uỷ viên Hội đồng Đội Tỉnh là cán bộ kiêm nhiệm căn cứ chức năng nhiệm vụ và hoạt động ở cơ quan, địa phương mình để xây dựng kế hoạch đi cơ sở phù hợp.
CHƯƠNG III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 10: Sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn với Hội đồng Đội Tỉnh:
- Quyết định chủ trương công tác Đội và phong trào thiếu nhi trong phạm vi toàn tỉnh.
- Quyết định nhân sự của Hội đồng Đội Tỉnh.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng Đội Tỉnh theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Tỉnh Đoàn.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch Hội đồng Đội Tỉnh cần có sự thống nhất ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn với Chủ tịch Hội đồng Đội Trung ương.
- Xây dựng bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phụ trách Đội, cán bộ ở Nhà thiếu nhi, trung tâm hoạt động thiếu nhi, điểm vui chơi thiếu nhi.
- Định kỳ kiểm tra, đánh giá hoạt động của Hội đồng Đội Tỉnh.
- Có trách nhiệm lựa chọn, bố trí cán bộ có năng lực làm công tác phụ trách Đội, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các liên, chi đội, Nhà thiếu nhi, các điểm vui chơi thiếu nhi trong Tỉnh.
Điều 11: Quan hệ công tác giữa Hội đồng Đội Tỉnh với các Ban, đơn vị trực thuộc Tỉnh Đoàn.
11.1. Hội đồng Đội Tỉnh chủ động phối hợp với các Ban, đơn vị trực thuộc Tỉnh Đoàn tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn quyết định các chủ trương liên quan đến công tác Đội và phong trào thiếu nhi; thực hiện các chủ trương của Đoàn đối với công tác Đội và phong trào thiếu nhi.
11.2. Trước khi các Ban, đơn vị trực thuộc Tỉnh Đoàn đề nghị Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Tỉnh Đoàn quyết định những vấn đề có liên quan đến công tác Đội và phong trào thiếu nhi; cần trao đổi, thống nhất ý kiến với Thường trực Hội đồng Đội Tỉnh.
Điều 12: Quan hệ công tác giữa Hội đồng Đội Tỉnh với các cơ quan Nhà nước, đoàn thể, tổ chức xã hội và các tổ chức quốc tế.
Hội đồng Đội Tỉnh có mối quan hệ công tác với cơ quan Nhà nước, các đoàn thể, các tổ chức xã hội, các tổ chức quốc tế trong việc tổ chức các hoạt động Đội, xây dựng chính sách, đầu tư nguồn lực cho công tác chăm sóc, giáo dục thiếu niên nhi đồng; công tác Đội và phong trào thiếu nhi, tạo điều kiện cho hoạt động của Hội đồng Đội các cấp.
CHƯƠNG IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13:
- Hội đồng Đội Tỉnh có trách nhiệm thi hành quy chế này.
- Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng Đội Tỉnh do Hội đồng Đội Tỉnh quyết định.
- Quy chế này có hiệu lực thực hiện từ ngày ký. Những Quy chế trước đây đều bị bãi bỏ.
HỘI ĐỒNG ĐỘI TỈNH QUẢNG NGÃI KHÓA XIII